Bàn tay (Son).
Trong kỹ thuật Taekwondo bàn tay (Son) được hiểu là bàn tay trần với các ngón tay khép chặt và hơi gập lại ở đốt xương thứ ba. Vũkhí sửdụng (điểm chạm) trong kỹthuật này lớn gấp đôi so với kỹ thuật Jumeok và cũng biến đổi đa dạng tùy thuộc vào kỹthuật sửdụng và mục tiêu tấn công.
a. Cạnh ngoài bàn tay (Sonnal)
* Hình tay:Trước hết khép chặt 4 ngón tay lại và hơi gập ở đốt xương thứ nhất của các ngón tay. Sau đó gập ngón cái ở đốt xương thứ hai và ép chặt vào lòng bàn tay với đầu ngón tay hướng về phần gốc của ngón trỏ.
* Vũ khí sửdụng (điểm chạm):Toàn bộ cạnh ngoài bàn tay tính từ đầu của ngón tay út đến cạnh ngoài cổ tay.
* Những điều cần chú ý: Khi thực hiện kỹ thuật Sonnal, lưng bàn tay nhất thiết phải cùng nằm trên một đường thẳng với mặt ngoài cẳng tay. Tuyệt đối không được bẻ bàn tay lên, xuống vào trong hay ra ngoài…
* Sửdụng:Kỹthuật Sonnal được thực hiện cả ởtrong kỹ thuật phòng thủ (Makki) và trong các đòn đánh (Chigi).
b. Cạnh trong bàn tay (Sonnal Deung).
* Hình tay: Cũng tương tự như trong kỹ thuật Sonnal nhưng ngón cái được ép chặt và đưa sâu hơn vào lòng bàn tay.
* Vũ khí sửdụng (điểm chạm): Đốt xương thứhai của ngón tay cái và phần gốc của ngón tay trỏ.
* Những điểm cần chú ý: Phải ép chặt và đưa ngón tay cái dấu vào trong lòng bàn tay.
* Sử dụng: Kỹthuật này chỉ được sửdụng đểthực hiện các đòn đánh (Chigi).
c. Lưng bàn tay (Sondeung).
* Hình tay: Cũng thực hiện tương tự như kỹ thuật Sonnal nhưng trong kỹ thuật này các ngón tay được giữ tương đối lỏng hơn.
* Vũ khí sử dụng:Toàn bộphần sau của các ngón tay và mu bàn tay.
* Sửdụng: Kỹ thuật này chủyếu được sử dụng để thực hiện các đòn đánh (Chigi) để tấn công chóp nhoáng trong một khoảng cách gần. Tuy nhiên trên thực tế kỹ thuật này thường không được coi là một đòn tấn công quan trọng.
* Chú ý:Khi thực hiện kỹ thuật lưng bàn tay (Sondeung) cần phải tận dụng triệt để lực xoay của hông.
d. Ba đầu ngón tay (Pyonsonkkeut).
* Hình tay: Cũng thực hiện tương tự như kỹ thuật Sonnal chỉkhác là đầu ngón tay của ba ngón trỏ, giữa và áp út phải sát cạnh nhau và phải cùng nằm trên một đường thẳng.
* Vũ khí sử dụng (điểm chạm): Đầu ngón tay của ba ngón trỏ, giữa và áp út.
* Sử dụng: Kỹthuật này chủyếu được sửdụng đểthực hiện các đòn xỉa. Tuy nhiên, đôi lúc nó cũng được dùng đểchặt, chém (Hulkki).
Nếu đầu các ngón tay được luyện tập một cách cẩn thận thì kỹ thuật này sẽ trở thành một đòn tấn công cực kỳ hiệu quả vào các điểm trọn yếu trên cơ thể đối phương với khoảng cách tấn công xa hơn các đòn đấm. Tùy thuộc vào kỹ thuật sửdụng đòn Pyonsonkkeut thường được thực hiện bằng ba tưthếchính là: Xỉa dọc (Sewun Pyonsonkkeut), Xỉa úp (Upeun Pyonsonkkeut), Xỉa ngửa (Jechi Pyonsonkkeut).
e. Ức bàn tay (Batangson).
* Hình tay:các ngòn tay khép hờ, từ từ nâng và ngửa lòng bàn tay lên phía trên, cổ tay và các ngón tay hơi gập nhưng không được giữ quá căng.
* Vũ khí sửdụng (điểm chạm):Toàn bộphần ức bàn tay.
* Sử dụng:Kỹthuật này thường được sửdụng đểthực hiện các đòn đánh (Chigi).
Do điểm chạm có thiết diện quá lớn, cho nên kỹ thuật này thường không được sử dụng để tấn công vào các điểm trọng yếu trên cơ thể đối phương mà nó chỉ được sử dụng để thực hiện các đòn gạt đỡ (Makki)
* Bàn tay còn được sửdụng đểthực hiện các kỹ thuật khác như: Hai đầu ngón tay (Kawisonkkeut), một đầu ngón tay (Hansonkkeut), Hai đầu ngón tay chụm (Moundusonkkeut), ba đầu ngón tay chụm (Mounsesonkkeut), năm đầu ngón tay (Modumsonkkeut), tay gấu (Komson), đánh bằng cổtay gập (Kuppinsonmok), đánh bằng hổkhẩu (Agwison).